Theo Y học hiện đại, di chứng tai biến mạch máu não nói chung và di chứng nhồi máu não nói riêng là hậu quả thường gặp của nhóm bệnh lý thần kinh mà nguyên nhân chính là do các bệnh lý tim mạch. Nhồi máu não xảy ra khi một mạch máu bị huyết khối hoặc bị nghẽn mạch làm khu vực não tưới máu bởi động mạch đó bị thiếu máu và hoại tử. Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch máu não, nguyên nhân chủ yếu do: xơ vữa mạch ở người lớn tuổi; tăng huyết áp; bệnh tim có loạn nhịp, hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc bán cấp…
Tình trạng nhồi máu não đang ở mức báo động
Theo YHCT nguyên nhân và cơ chế gây bệnh nhồi máu não là:
Ngoại phong: Chính khí cơ thể hư suy, vệ khí bất cố, lạc mạch trống rỗng làm phong tà thừa cơ xâm nhập vào kinh mạch khiến cho kinh mạch bế tắc, khí huyết không thông mà gây bệnh.
Nội phong:
- Ăn uống không điều độ, ăn nhiều chất béo ngọt, uống nhiều rượu bia hoặc lo nghĩ quá nhiều gây tổn thương Tỳ. Tỳ hư lâu ngày không vận hóa được thủy thấp làm thủy thấp đình trệ lại mà sinh đàm. Đàm tích trệ trong cơ thể lâu ngày uất lại hóa hỏa, hỏa động sinh phong mà gây bệnh.
- Người cao tuổi hoặc bẩm tố thận tinh hư tổn không nuôi dưỡng được can âm. Âm hư không tiềm được dương làm can dương vượng lên mà sinh phong, phong động gây nên bệnh.
- Người hay cáu giận, tình chí uất ức làm ảnh hưởng tới chức năng sơ tiết của tạng can, can hỏa vượng sinh phong mà gây bệnh.Khí hư, huyết ứ: Người cao tuổi, khí huyết cơ thể hư suy lâu ngày dẫn tới khí hư huyết ứ mà gây bệnh.
Các di chứng nhồi máu não nếu không điều trị kịp thời.
Nhồi máu não có thể gây ra nhiều di chứng khác nhau, phụ thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương trong não. Dưới đây là một số di chứng phổ biến của nhồi máu não:
- Mất khả năng đi lại: Nhồi máu não có thể gây ra mất khả năng kiểm soát cơ bắp và dẫn đến tình trạng liệt. Nếu tổn thương xảy ra ở một bên của não, di chứng liệt sẽ xuất hiện ở phần tương ứng của cơ thể.
- Khó khăn trong việc nói chuyện: Các khu vực của não liên quan đến ngôn ngữ có thể bị tổn thương, dẫn đến khó khăn trong việc nói chuyện, hiểu ngôn ngữ, hoặc thậm chí là mất khả năng giao tiếp.
- Mất trí nhớ: Những vùng não liên quan đến trí nhớ có thể bị ảnh hưởng, gây ra mất trí nhớ ngắn hạn hoặc dài hạn.
- Thay đổi về thị giác: Nhồi máu não có thể làm thay đổi cảm nhận thị giác, dẫn đến mất khả năng nhìn rõ, thị lực kép, hoặc thậm chí là mù lòa.
- Vấn đề về cảm nhận và cử động: Bệnh nhân có thể trải qua các vấn đề về cảm nhận như chuột rút, cảm giác buồn rơi, hoặc thậm chí là mất cảm giác trong một số khu vực của cơ thể.
- Thay đổi tâm lý : Nhồi máu não có thể ảnh hưởng đến tâm trạng và tâm lý, gây ra các vấn đề như trầm cảm, lo âu, hay thậm chí là biến đổi tính cách.
- Vấn đề về thị giác và không gian: Một số bệnh nhân có thể trải qua khó khăn trong việc đánh giá khoảng cách, nhận biết hình dạng, hoặc duy trì sự cân bằng.
- Khó khăn trong việc nuốt : Những vùng của não liên quan đến quá trình nuốt có thể bị tổn thương, dẫn đến khó khăn khi ăn uống và nuốt thức ăn.
- Thay đổi về hành vi và tính cách: Nhồi máu não cũng có thể gây ra các thay đổi đột ngột trong hành vi và tính cách của bệnh nhân.
Phương pháp điều trị di chứng nhồi máu não bằng Đông y
Các phương pháp điều trị di chứng nhồi máu não của Đông y
Điều trị nhồi máu não bằng các bài thuốc
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc tại Phòng khám Y học cổ truyền sẽ kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
- Thể can thận âm hư: Thường gặp ở người có thể trạng gầy, người cao tuổi, tăng huyết áp và có xơ vữa mạch. Triệu chứng: Bán thân bất toại (yếu, liệt nửa người), chân tay cứng đờ, co quắp, nói ngọng, miệng méo, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai, chất lưỡi đỏ, không rêu hoặc rêu vàng khô. Mạch huyền sác.
Bài thuốc điều trị:
Bài 1: Lục vị địa hoàng hoàn bao gồm các thành phần như Thục địa 12g, Trạch tả 08g, Hoài sơn 12g, Phục linh 08g, Sơn thù 12g, Mẫu lệ 10g, Đan bì 08g, Miết giáp 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Hoặc bài: Đại định phong châu (Ôn bệnh điều biện) Mạch môn 10g, Bạch thược 10g, A giao 08g, Ngũ vị tử 08g, Sinh mẫu lệ 10g, Sinh miết giáp 10g, Sinh quy bản 10g, Can địa hoàng 08g, Kê tử hoàng 2 quả, Chích cam thảo 06g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Chú ý sau khi sắc xong cho Kê tử hoàng vào bát thuốc và uống nóng.
Bài thuốc Đông y điều trị thể can thận âm hư
- Thể phong đàm: Thường gặp ở những người tăng huyết áp, béo phì, cholesterol máu cao.
Triệu chứng: Bán thân bất toại (liệt nửa người), chân tay tê dại, nặng nề, khó cử động, miệng méo, nói ngọng, nặng đầu, hoa mắt chóng mặt, lưỡi bệu, dính nhớt, rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt hoặc phù hoạt.
Phương pháp điều trị: Kiện tỳ, trừ đàm thông lạc.
Bài thuốc điều trị:
Bài 1: “Đạo đàm thang” (Tế sinh phương) Bán hạ chế 12g, Đảng sâm 12g, Trần bì 08g, Trúc nhự 04g, Phục linh 12g, Xương bồ 12g, Cam thảo 06g, Đại táo 12g, Đởm nam tinh 12g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài “Bán hạ bạch truật thiên ma thang” (Y học tâm ngộ) Bán hạ chế 12g, Trần bì 06g, Thiên ma 12g, Cam thảo 06g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài thuốc Đông y điều trị thể phong đàm
- Thể khí hư huyết ứ: Thường gặp ở người bệnh có bệnh lý tim mạch, xơ vữa động mạch
Triệu chứng: Bán thân bất toại (yếu, liệt nửa người), chân tay mình mẩy mềm vô lực, tê bì, nói ngọng, nói khó, miệng méo, sắc mặt không tươi nhuận, lưỡi tím có điểm ứ huyết. Mạch tế sáp hoặc hư nhược.
Bài thuốc điều trị:
Bài 1: Cổ phương: “Bổ dương hoàn ngũ thang” Quy vĩ 12g, Hồng hoa 08g, Sinh hoàng kỳ 20g, Xuyên khung 10g, Địa long 06g, Xích thược 12g, Đào nhân 08g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: Nghiệm phương: Đảng sâm 12g, Xuyên khung 10g, Sinh hoàng kỳ 12g, Xích thược 12g, Đương quy 12g, Đan sâm 12g, Bạch truật 12g, Ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài thuốc Đông y điều trị thể khí hư huyết ứ
Điều trị nhồi máu não không dùng thuốc
Châm cứu: Tùy vào từng thể trạng bệnh, bác sỹ Y học cổ truyền sẽ chỉ định những liệu trình và huyệt đạo châm khác nhau. Thực hiện châm cứu tai biến mạch máu não theo các công thức huyệt:
- Huyệt ở tay bao gồm: Bát tà, Kiên ngung, Tý nhu, Kiên tỉnh, Hợp cốc, Khúc trì, Nội quan,…
- Huyệt ở chân gồm có: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Phong long, Giải khê, Tam âm giao, Thái xung, Hành gian, Bát phong,…
- Huyệt ở vùng đầu mặt cổ bao gồm: Giáp xa, Bách hội, Hạ quan, Địa thương, Thượng liêm tuyền, Thiên đột…
Điện châm: Kết hợp chặt chẽ giữa châm cứu của y học cổ truyền với chữa bệnh bằng dòng điện của y học hiện đại. Dùng dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt. Tác dụng chính dễ nhận thấy nhất là giảm đau, điều hòa các rối loạn trương lực cơ, các rối loạn chức năng tuần hoàn, các rối loạn chức năng nội tạng…
Cấy chỉ: Có thể chọn 10 – 15 huyệt theo phác đồ huyệt trên để cấy chỉ nửa người bên liệt. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các động tác xoa bóp bấm huyệt và vận động nửa người bên liệt. Day, ấn, bấm huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Liệu trình: từ 10 đến 15 ngày/liệu trình. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút, ngày 1 lần. Và đây được xem là biện pháp không thể thiếu để chữa di chứng nhồi mãu não vì người bệnh cần được xoa bóp vùng đầu, mặt, lưng và tay chân, trọng tâm là bên bị liệt.