Thập Toàn Đại Bổ Thang

Tác giả: Trần Sư Văn

Xuất xứ:  Hòa tễ cục phương

Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang nguyên bản

Thành phần

Đẳng sâm                  12g

Bạch linh                   12g

Bạch truật                   12g

Cam thảo chích          6g

Xuyên khung               8g

Thục địa                    12g

Đương quy               12g

Bạch thược                12g

Hoàng kỳ                   12g

Nhục quế                     4g

Công dụng

Ôn bổ khí huyết.

Chủ trị

Trị khí huyết bất túc, hư lao, ho, ăn kộm, chân gối mất sức, di tinh, mụn nhọt lở loét không liền, phụ nữ rong kinh, rong huyết.

Phân tích bài thuốc

Thập toàn đại bổ thang có: nhân sâm, hoàng kỳ, bạch truật, phục linh, cam thảo kiện tỳ ích khí. đương quy, bạch thược, thục địa tư dưỡng can huyết. xuyên khung nhập vào phần huyết mà lý khí, làm cho đương quy, thục địa bổ mà không trệ. nhục quế cay, ngọt, núng dựng trong phương thuốc dưỡng huyếtư bổ khí có sự ụn vận dương khớ, có công năng cổ vũ sự sinh trưởng của khí huyết. Sinh khương và đại táo hỗ trợ  nhân sâm, bạch truật nhập vào khí phận để điều hoà tỳ vị. Phối ngũ toàn bài thu được tác  dụng ôn bổ khí huyết.

Gia giảm

  • Nhân sâm dưỡng vinh thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung gia Thêm Ngũ vị tử, Viễn trí, Trần bì, Sinh khương, Đại táo trị chứng hư lao, khó thở, mất ngủ, hồi hộp, hoảng hốt, bàng hoàng, miệng họng khô táo, mụn nhọt vỡ lâu liền.
  • Thái sơn bàn thạch thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Nhục quế, Phục linh; gia Tục đoạn, Hoàng cầm, Sa nhân trị chứng động thai, hồi hộp, sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi, vô lực, không muốn ăn uống, lưỡi nhạt, mạch hoạt vô lực. Đề Phòng sảy thai, hoặc trường hợp hay sảy thai, đẻ non thì cách 3 – 5 ngày uống 1 thang, uống liền trong 3 – 4 tháng.
  • Nếu thể trạng hàn thì tăng Sa nhân, giảm Hoàng cầm.
  • Nếu thể trạng nhiệt thì giảm Sa nhân, tăng Hoàng cầm.
  • Nếu người rét, chân tay lạnh thì bội lượng Nhục quế.
  • Nếu kinh nguyệt ra nhiều gia Thăng ma, A giao, Hạn liên thảo.

Ứng dụng trong lâm sàng

Chữa suy nhược cơ thể, kinh nguyệt không đều, dọa sảy thai, phụ nữ sau đẻ, người già yếu, người mới ốm dậy.

Lưu ý khi sử dụng

  • Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
  • Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
  • Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô
  • Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
  • Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *