Tính vị, công năng
Chỉ xác có vị the, chua, đắng, mùi thơm, tính hơi hàn, vào kinh tỳ, vị, có tác dụng tiêu tích trệ, hạ khí. thông trường vị, trừ đờm, tiêu thực (sao giòn), cầm máu (sao tồn tính).
Công dụng
- Quả: chữa thần kinh dễ bị kích thích, đánh trống ngực, nuối hơi, bệnh thần kinh gây mất ngủ, trần trọc ban đêm, động kinh, đau nửa đầu, ăn uống không tiêu. đầy hơi, tích trệ, ho đờm, tiểu tiện khó.
- Ngày 6 – 12g, có thể hơn, dưới dạng thuốc sắc bay ngâm rượu.
- Hoa chữa bệnh co thắt và làm thuốc an thần gây ngủ nhẹ. Dùng khoảng 1 thìa súp hoa tươi, hãm nước sôi trong 10 pհút, rồi uống. Hoa tươi đem cất sẽ được tinh dầu và nước cất hoa được dùng làm hương liệu và làm thơm thuốc.
- Lá thuốc dễ tiêu hóa, dùng 3 – 4 lá hãm với nước sôi trong 15 phút rồi uống.
- Dịch quả tươi; chữa bệnh chảy máu chân răng.
Chú ý: Người có thai, gầy yếu quá, tỳ vị hư hàn mà kհôոց có thấp và tích trệ, không nên dùng chỉ xác.
Bài thuốc có chỉ xác
- Chữa táo bón: Chỉ xác, bồ kết, lượng bằng nhau. Hai vị phơi khô, tán nhỏ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Chữa đại tiện không thông, nôn nghén: Chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g sắc uống.
- Chữa trẻ em can tích, hôi miệng, bụng to căng, thường hay đau bụng, phân thối khẳm: Chỉ thực 8g, nghệ đen 6g, quả giun 6g. Sắc uống, hoặc sao, tán bột, uống mỗi lần 5 – 6g với nước sắc hạt muồng sao.
- Chữa dạ dày, gan kém hoạt động, khó đi ngoài: Chỉ thực 20g, bạch truật 6g. Sắc chia 3 lần uống mỗi ngày: “Chỉ truật thang” (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh).
Reviews
There are no reviews yet.