Thu hoạch, sơ chế
Thường thu hoạch vào mùa thu (tháng 10 – 11) và mùa xuân (3-4). Đào lấy thân rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, tuốt bỏ sạch bẹ, lá và rễ con, xong đem phơi khô và phân loại to, nhỏ, buộc lai thành bó.
Mô tả
Thân rễ hình trụ, dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm. Mặt ngoài trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con. Dược liệu dai, dễ bẻ gẫy ở đốt, mặt bẻ có sợi. Dược liệu không mùi, không vị, sau hơi ngọt.
Tính vị
Vị ngọt tính hàn.
Quy kinh
Vào kinh Tâm, Tỳ, Vỵ.
Công Dụng
- Chữa hen: Sinh mao căn (rễ tranh tươi) 20g. Sắc uống lúc nước còn ấm, sau bữa ăn.
- Chữa đái ra máu: Bạch mao căn, Thán khương (gừng khô sao cháy đen). Thêm mật ong trắng. Sắc uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp (Bệnh viện Ngô Quyền Hải Phòng): Mã đề 10g, Kim ngân hoa 10g, Rễ cỏ tranh 10g, Cam thảo nam 10g, Kim anh tử 10g, Đậu đen 10g, Hoàng đằng 10g Kinh giới 10g, Cỏ mần trầu 10g. Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, uống mỗi ngày 200 – 300 ml.
- Chữa hư lao trong đờm có máu. Cũng có thể dùng chữa lao phổi, giãn phế quản, ho ra máu, chảy máu cam: Nước uống Tam Tiên (3 thứ tươi), Rễ cỏ tranh tươi 30g, Ngó sen tươi 30g, Rễ tiểu kế tươi 15g. Sắc uống.
- Chữa đái ra máu: Rễ cỏ tranh 30g, Rễ đại kế 15g, Sắc uống.
- Lợi niệu, chữa phù thũng do viêm thận cấp tính, bí tiểu tiện. Còn dùng chữa cả hoàng đản do thấp nhiệt, ho gà: Rễ cỏ tranh tươi 30g, Vỏ quả dưa hấu 30g, Râu ngô 9g, Xích tiểu đậu 12g. Sắc uống
Reviews
There are no reviews yet.